Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Phần 1

0
905
5/5 - (1 bình chọn)

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

  • Các hành vi cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia, và phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng.

  • Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc, tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân, quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.

  • Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin, sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật, giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác, tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 20. Theo dõi, giám sát nội dung thông tin số

  • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thông tin số và điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số.

  • Tổ chức, cá nhân tham gia ứng dụng công nghệ thông tin không phải chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân khác, điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Tìm hiểu thêm:  Hướng dẫn bấm dây mạng (Cáp thẳng, Cáp chéo)

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 21. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên môi trường mạng

  • Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  • Tổ chức, cá nhân thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác có trách nhiệm thông báo cho người đó biết về hình thức, phạm vi, địa điểm và mục đích của việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người đó. Họ cũng phải sử dụng đúng mục đích thông tin cá nhân thu thập được và chỉ lưu trữ những thông tin đó trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận giữa hai bên. Đồng thời, tổ chức và cá nhân cần tiến hành các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá huỷ. Nếu nhận được yêu cầu kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ, họ phải tiến hành ngay các biện pháp cần thiết và không được cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân liên quan cho đến khi thông tin được đính chính lại.

  • Tổ chức, cá nhân có quyền thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác mà không cần sự đồng ý của người đó trong trường hợp thông tin cá nhân đó được sử dụng cho mục đích ký kết, sửa đổi hoặc thực hiện hợp đồng, tính giá, cước sử dụng thông tin, sản phẩm, dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 60. Bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin

  • Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phải được bảo vệ. Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang nhân dân và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.

  • Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin thuộc thẩm quyền quản lý. Họ cũng phải chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin cần tạo điều kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin khi có yêu cầu.

Tìm hiểu thêm:  Các lệnh trong nmap thông dụng dùng để Scanning hệ thống mạng

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 67. Trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin

  • Nhà nước và xã hội thực hiện các biện pháp phòng, chống các hành vi xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin. Quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin được bảo vệ theo quy định của pháp luật.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 68. Bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”

  • Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền cấp dưới của tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia, có giá trị sử dụng như nhau và phải được quản lý, khai thác và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Tên miền đăng ký phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh gây sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 69. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin

  • Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin trên môi trường mạng có quyền tạo ra bản sao tạm thời một tác phẩm được bảo hộ do yêu cầu kỹ thuật của hoạt động truyền đưa thông tin và bản sao tạm thời được lưu trữ trong khoảng thời gian đủ để thực hiện việc truyền đưa thông tin. Người sử dụng hợp pháp phần mềm được bảo hộ có quyền sao chép phần mềm đó để lưu trữ dự phòng và thay thế phần mềm bị phá hỏng mà không phải xin phép hay trả tiền bản quyền.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 70. Chống thư rác

  • Tổ chức, cá nhân không được che giấu tên của mình hoặc giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường mạng. Tổ chức, cá nhân gửi thông tin quảng cáo trên môi trường mạng phải bảo đảm cho người tiêu dùng khả năng từ chối nhận thông tin quảng cáo. Họ cũng không được tiếp tục gửi thông tin quảng cáo trên môi trường mạng đến người tiêu dùng nếu người tiêu dùng thông báo không đồng ý nhận thông tin quảng cáo.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 71. Chống vi rút máy tính và phần mềm gây hại

  • Tổ chức, cá nhân không được tạo ra, cài đặt, phát tán vi rút máy tính, phần mềm gây hại vào thiết bị số của người khác để thực hiện một trong những hành vi như thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số, thu thập thông tin của người khác, xóa bỏ, làm mất tác dụng của các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số, ngăn chặn khả năng của người sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết, chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số, thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số, và các hành vi khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
Tìm hiểu thêm:  Hướng dẫn bấm dây mạng (Cáp thẳng, Cáp chéo)

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 72. Bảo đảm an toàn, bí mật thông tin

  • Thông tin riêng hợp pháp của tổ chức, cá nhân trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng được bảo đảm bí mật theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân không được xâm nhập, sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng, cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin, ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng, bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng, hành vi khác làm mất an toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 73. Trách nhiệm bảo vệ trẻ em

  • Nhà nước, xã hội và nhà trường có trách nhiệm bảo vệ trẻ em không bị tác động tiêu cực của thông tin trên môi trường mạng, tiến hành các biện pháp phòng, chống các ứng dụng công nghệ thông tin có nội dung kích động bạo lực và khiêu dâm. Gia đình cũng có trách nhiệm ngăn chặn trẻ em truy cập thông tin không có lợi cho trẻ em. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành những biện pháp như xây dựng và phổ biến sử dụng phần mềm lọc nội dung, xây dựng và phổ biến công cụ ngăn chặn trẻ em truy cập thông tin không có lợi cho trẻ em, và hướng dẫn thiết lập và quản lý trang thông tin điện tử dành cho trẻ em.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 74. Hỗ trợ người tàn tật

  • Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người tàn tật tham gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phát triển năng lực làm việc của người tàn tật thông qua ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Nhà nước cũng có chính sách ưu tiên cho người tàn tật tham gia các chương trình giáo dục và đào tạo về công nghệ thông tin. Chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển công nghệ thông tin quốc gia cũng phải có nội dung hỗ trợ, bảo đảm cho người tàn tật hòa nhập với cộng đồng. Ngoài ra, nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và ưu đãi khác cho nghiên cứu – phát triển các công cụ và ứng dụng nhằm nâng cao khả năng của người tàn tật trong việc truy nhập, sử dụng các nguồn thông tin và tri thức thông qua sử dụng máy tính và cơ sở hạ tầng thông tin, sản xuất và cung cấp công nghệ, thiết bị, dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và nội dung thông tin số đáp ứng nhu cầu đặc biệt của người tàn tật.

Luật Công nghệ thông tin năm 2006 – Điều 77. Xử lý vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin

  • Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tính chất và mức độ vi phạm. Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại, cá nhân đó phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

  • Tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin cũng có thể bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động. Nếu hành vi vi phạm gây thiệt hại, tổ chức đó phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here