|
Tổng quan |
Mạng |
GSM 900 / 1800 |
Màu sắc |
Red, Black |
Kích thước/Trọng lượng |
102 x 44.1 x 17.5 mm, 67 cc 77 g |
|
|
Hiển thị |
Ngôn ngữ |
Có Tiếng Việt |
Loại màn hình |
CSTN, 65.536 màu |
Kích thước hiển thị |
96 x 68 pixels, 29 x 23 mm - |
|
|
Đặc điểm |
Kiểu chuông |
Đa âm điệu 32 âm sắc |
Tin nhắn |
SMS |
Kết nối |
- |
Camera |
- |
|
|
Lưu trữ |
Danh bạ |
200 mục |
Bộ nhớ trong |
Chia sẽ |
Thẻ nhớ |
- |
|
|
Thông tin khác |
Tải nhạc |
- |
Rung |
Có |
GPRS |
- |
HSCSD |
- |
EDGE |
- |
3G |
- |
WLAN |
- |
Hệ điều hành |
- |
Đồng hồ |
Có |
Báo thức |
Có |
Đài FM |
- |
Trò chơi |
- |
Trình duyệt |
- |
Java |
- |
Quay phim |
- |
Ghi âm |
- |
Nghe nhạc |
- |
Xem phim |
- |
Ghi âm cuộc gọi |
- |
Loa ngoài |
Có |
|
|
Pin |
Loại Pin |
Pin chuẩn, Li-Ion 700 mAh (BL-5CA) |
Thời gian chờ |
Lên đến 365 giờ |
Thời gian đàm thoại |
Lên đến 7 giờ |
|
|
Mô tả |
Nokia 1200 và Nokia 1208 là hai model có giá rẻ nhất trong số những chú dế mới ra lò này. Bề ngoài hai máy đều nhang nhác giống nhau: kích thước 102 x 44.1 x 17.5 mm; màn hình độ phân giải 96x68 pixel. Điểm khác biệt duy nhất là Nokia 1200 màn xanh biển và đèn sau màu xanh lá cây còn 1208 có màn hình màu. Cả hai máy đều được trang bị 5 phonebook, máy hẹn giờ cuộc gọi giúp tiết kiệm cước phí. Nokia 1200 sẽ có mặt trên thị trường trong quý II năm 2007 với giá khoảng 50 đôla còn Nokia 1208 sẽ ra đời sau đó (quý III) với giá khoảng 60 đôla. |
|
|